Cách đọc hóa đơn nước thải, nước mưa, nước của quý vị

Thông tin
Trang này giải thích cách khách hàng là gia đình đơn hộ có thể đọc và hiểu hóa đơn của họ.

Ai nên sử dụng trang này 

Trang này chỉ áp dụng cho các hóa đơn của khách hàng là gia đình đơn hộ. Nếu quý vị là khách hàng thương mại, chỉ sử dụng dịch vụ nước thải, đa hộ gia đình hoặc kiểu khách hàng khác, liên lạc với Ban Dịch vụ Khách hàng hoặc truy cập trang biểu giá và phí của chúng tôi. 

Các phần của hóa đơn

Một hóa đơn mẫu với các phần được đánh số tương ứng với các tiêu đề được đánh số bên dưới.

1. Số tài khoản 

Quý vị sẽ cần biết số tài khoản (account number) của mình khi gọi cho chúng tôi hoặc đăng ký quyền truy cập tài khoản trực tuyến. (Quý vị có thể đăng ký trực tuyến sau khi nhận được hóa đơn đầu tiên của mình.) 

2. Số tiền đến hạn và ngày đến hạn 

Số tiền đến hạn (amount due) và ngày đến hạn (due date) cho biết số tiền quý vị nợ và khi nào đến hạn thanh toán. 

3. Số ngày sử dụng dịch vụ 

Số ngày sử dụng dịch vụ (days of service) cho biết hóa đơn này bao gồm bao nhiêu ngày. Thành phố Portland đọc đồng hồ nước của hầu hết khách hàng ba tháng một lần và cũng gửi hóa đơn ba tháng một lần. Nếu quý vị muốn thanh toán hàng tháng, hãy đăng ký tùy chọn lập hóa đơn sao kê hàng tháng của chúng tôi. 

4. Lượng sử dụng đo bằng CCF 

Đồng hồ nước đo lượng nước sử dụng tính bằng CCF (usage in CCF), hoặc trăm feet khối. Một CCF = 748 gallon. Một hộ gia đình điển hình ở Portland sử dụng 15 CCF nước (khoảng 7 CCF cho mỗi người) mỗi ba tháng. Kiểm tra biểu đồ sử dụng nước trên hóa đơn của quý vị để theo dõi việc sử dụng nước của quý vị trong năm qua. 

5. Phí dịch vụ

Lượng nước (water volume) là lượng nước mà hộ gia đình của quý vị đã sử dụng trong khoảng thời gian của hóa đơn này. Khoản tiền này trả cho hệ thống nước sạch của Portland.

Phí cho Lượng nước thải chi (sewer volume) trả cho hệ thống nước thải của Portland. Khoản phí này dựa trên lượng nước quý vị đã sử dụng trong giai đoạn lập hóa đơn này hoặc mức sử dụng trung bình dựa trên hóa đơn mùa đông của quý vị từ năm ngoái (tùy theo mức nào thấp hơn). 

Khu vực tính phí nước mưa (stormwater billable area) là khu vực phát triển của bất động sản và bao gồm các khu vực như mái nhà, vỉa hè, sân trong và đường lái xe. Các bất động sản nhà ở gia đình đơn lẻ được xếp vào các loại nhỏ,  tiêu chuẩn hoặc lớn dựa trên diện tích tính phí nước mưa của bất động sản. Phí này giúp chi trả cho việc quản lý dòng chảy nước mưa từ các bất động sản riêng lẻ. 

Phí đơn vị dịch vụ nước mưa (stormwater service unit) dựa trên số lượng đơn vị nhà ở và giúp chi trả cho hệ thống nước mưa chung mà tất cả chúng ta đều phụ thuộc vào. Hóa đơn của khách hàng là hộ gia đình đơn lẻ sẽ ghi là "single", là phương pháp được sử dụng để tính phí, theo sau là số lượng đơn vị được tính phí cho bất động sản. Đối với các bất động sản chung cư, thương mại, công nghiệp hoặc phi dân cư, vui lòng xem trang phí nước mưa của chúng tôi

Clean River Rewards là một chương trình chiết khấu cho những khách hàng có thể chứng minh rằng họ quản lý nước mưa một cách an toàn tại tài sản của mình. 

Phí Portland Harbor Superfund giúp tài trợ cho sự tham gia của Thành phố trong việc dọn dẹp Portland Harbor Superfund. Khoản phí này dựa trên lượng nước thải của quý vị cộng với một khoản phí cố định. 

Phí cơ bản chi (base charge) trả cho các dịch vụ tài khoản như đọc đồng hồ, lập hóa đơn, thu tiền và dịch vụ khách hàng. Đây là khoản phí hàng ngày mà tất cả khách hàng phải trả. 

6. Mặt sau của hóa đơn 

Mặt sau hóa đơn của quý vị bao gồm giờ làm việc của Bộ phận Dịch vụ Khách hàng, địa chỉ gửi thư thanh toán và địa điểm của Trung tâm Không cần Hẹn Trước, cũng như thông tin về các khoản phí trễ hạn và cách tránh chúng bằng cách thiết lập thỏa thuận thanh toán.

Mặt sau cũng bao gồm thông tin về hỗ trợ tài chính.

Ở phía dưới: Quý vị có thể quyên góp cho GreenBucks, một chương trình giúp Học khu Công lập Portland duy trì cơ sở vật chất để quản lý nước mưa trong khuôn viên trường học, bằng cách chọn hộp kiểm hoặc đăng ký GreenBucks trực tuyến

Trở lại đầu trang